Quy định kỹ thuật giới hạn các vùng nguy hiểm trên công trường và khu vực lân cận theo QCVN 18:2021/BXD
Quy định kỹ thuật giới hạn các vùng nguy hiểm trên công trường và khu vực lân cận được xác định như sau:
a) Giới hạn vùng nguy hiểm cụ thể như sau:
- Khu vực có đường dây dẫn điện trần, đường dây truyền tải điện; khu vực đặt các trạm điện, thiết bị cấp điện (trạm biến áp, máy phát điện); khu vực đang thi công, lắp đặt điện hoặc đang sử dụng các thiết bị điện; khu vực thi công có sử dụng chất nổ;
- Khu vực có nguy cơ cháy, nổ do các hoạt động hàn, cắt và tạo nhiệt khác;
- Khu vực đặt các kho chứa chất nổ, chất dễ cháy, nổ và hóa chất nguy hiểm khác;
- Khu vực lưu trữ vật tư, vật liệu, cấu kiện, sản phẩm, thiết bị mà chúng có nguy cơ bị trượt, đổ; khu vực có các lỗ mở hoặc hố trên mặt đất (có hoặc không có nước); khu vực có nguy cơ lún sụt, lở đất đá nhưng chưa được xử lý để ĐBAT; khu vực có các vật, cây có thể đổ vào; khu vực ở dưới hoặc ở trên đồi, núi, mái đất đá dốc, mặt dốc có nguy cơ sạt, trượt, lở đất đá;
- Các lỗ mở, khoảng hở trên công trình có nguy cơ rơi, ngã;
- công khác (sau đây viết gọn là máy, thiết bị thi công) đang làm việc;
- Khu vực có công trình hiện hữu mà công trình này có nguy cơ sụp đổ nhưng chưa được gia cường hoặc chống đỡ;
- Khu vực gần ao, hồ, suối, sông, biển;
- Khu vực thi công trên mặt nước hoặc dưới nước (kể cả các đầm lầy);
Được xác định theo quy định cụ thể tại các mục có liên quan đến công việc thi công hoặc sử dụng máy, thiết bị thi công của quy chuẩn này;
b) Giới hạn vùng nguy hiểm ở khu vực có nguy cơ do các vật rơi hoặc đổ xuống được xác định theo hình chiếu bằng và lấy bằng giá trị lớn nhất trong các giá trị được xác định riêng cho từng loại công việc thi công xây dựng quy định trong các mục có liên quan của quy chuẩn này và giá trị quy định trong Bảng 1;
c) Giới hạn vùng nguy hiểm ở Khu vực gần ao, hồ, suối, sông, biển được xác định theo chỉ dẫn về công việc thử nghiệm của nhà sản xuất. Riêng đối với các đường ống có áp suất, giới hạn vùng nguy hiểm lấy bằng giá trị lớn nhất trong các giá trị xác định theo chỉ dẫn của nhà sản xuất và giá trị quy định trong Bảng 2;
d) Giới hạn vùng nguy hiểm ở khu vực chưa được thực hiện rà phá bom mìn, vật nổ được xác định căn cứ vào hướng dẫn của tổ chức rà phá bom mìn, vật nổ trên cơ sở các quy định của Bộ Quốc phòng và QCVN 01:2012/BQP.
Viện Chất lượng ISSQ luôn sẵn sàng đồng hành cùng Công ty trong thời kỳ hội nhập và phát triển.
Hãy liên hệ với chúng tôi theo hotline: 0981851111 | 02422661111 hoặc vienchatluong@issq.org.vn | tcvn@issq.org.vn
Ngày đăng: 27/06/2022
Tin liên quan
- Giới thiệu tổng quan về tiêu chuẩn ISO 45001:2018 Hệ thống Quản lý An toàn Sức khỏe Nghề nghiệp
- Vì sao phải chứng nhận hợp quy đồ chơi trẻ em theo QCVN 3:2019/BKHCN
- Nguyên tắc của hệ thống quản lý an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn ISO 22000:2018
- Vật liệu xây dựng chứng nhận hợp quy theo QCVN 16:2019/BXD
- Chứng nhận Vietgap Trồng trọt là gì? Những yêu cầu đối vưới chứng nhạn Vietgap trồng trọt.
- Tập huấn kiến thức kỹ năng quản lý hoạt động đo lường và nâng cao năng suất, chất lượn sản phẩm, hàng hóa
- Chứng nhận hợp quy thiết bị điện, điện tử phù hợp theo QCVN 4:2009/BKHCN
- Chứng nhận GMP là gì? Lợi ích khi áp dụng quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn GMP?
- Cuộc thi “Hoa khôi ISSQ” lần đầu tiên được tổ chức tại Viện ISSQ
- Những điều cần biết về chứng nhận hợp quy dầu nhờn theo QCVN 14:2018/BKHCN
- Giải đáp những thắc mắc về chứng nhận ISO 27001:2013 Hệ thống quản lý an toàn thông tin
- Những câu hỏi thường gặp về chứng nhận ISO 13485:21016
- ISO 9001 với 7 nguyên tắc vàng trong quản trị doanh nghiệp
- Yêu cầu trong tiêu chuẩn hữu cơ TCVN 11041-1:2017
- Những điều cơ bản cần biết về khoá đào tạo ISO 9001
- Những câu hỏi thường gặp về chứng nhận ISO 27001:2013
- So sánh sự khác biệt giữa ISO 9001:2008 và ISO 9001:2015
- Viện ISSQ phối hợp với Bộ Quốc phòng tổ chức Lớp Đào tạo, Hướng dẫn Áp dụng và Đánh giá Hệ thống Quản lý Chất lượng theo TCVN ISO 9001:2015
- 7 Bước xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn ISO 13485:2016
- Những điều cần biết về chứng nhận gạo hữu cơ đạt chuẩn TCVN 11041-5:2018